13. Phương pháp nghiên cứu:
1. Nội dung 1: Xây dựng quy trình nuôi vỗ cá bố mẹ, cho đẻ và ấp nở trứng cá sủ đất
1.1. Tuyển chọn, nuôi vỗ cá bố mẹ, cho đẻ và ấp nở trứng
- Cá sủ đất bố mẹ được tuyển chọn từ lồng nuôi tại Cẩm Phả, Quảng Ninh có khối lượng 5 – 6 kg, cá khỏe mạnh, không bị dị hình và được chuyển bằng xe bảo ôn về Vũng Ngán, Nha Trang để nuôi thuần dưỡng. Cá được nuôi trong các lồng có thể tích 64 m3, mật độ nuôi 25 – 30 con/lồng, cho ăn cá tươi với khẩu phần ăn 5% khối lượng thân (BW), định kỳ 2 tuần tắm nước ngọt phòng bệnh cho cá. Sau 2 tháng nuôi thuần dương cho quen với môi trường mới thì tiến hành nuôi vỗ để cho đẻ.
- Thức ăn cho cá bố mẹ trong quá trình nuôi vỗ là cá tạp tươi, mực, tôm biển kết hợp bổ sung vitamin B, C, E 1 lần/tuần, khẩu phần thức ăn cho ăn hàng ngày 5% khối lượng thân. Hàng ngày kiểm tra các thông số môi trường lồng nuôi, hoạt động ăn mồi của cá và vệ sinh lồng nuôi. Định kỳ 30 ngày tắm cá bằng nước ngọt để phòng bệnh cho cá.
- Vào mùa sinh sản (tháng 3 đến 6) tiến hành kiểm tra mức độ thành thục của cá bố mẹ để có kế hoạch cho đẻ. Cá bố mẹ được gây mê, sau đó dùng ống thăm trứng để lấy trứng ra kiểm tra, nếu trứng tròn đều, hạt rời, kích thước > 500 µm, với cá đực vuốt nhẹ lườn bụng thấy sẹ trắng chảy ra là cá đã thành thục có thể sử dụng hormone để tiêm cho đẻ.
- Hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản là HCG 1200 IU/kg hay LRHa 50 µg + DOM 2 mg/kg cá bố mẹ hoặc hỗn hợp hormone LRHa 25 µg với HCG 600 IU/kg cá để tiêm kích thích cá sinh sản. Cá sau khi tiêm được chuyển vào giai có mắt lưới 300µm để cho đẻ, giai này được đặt trong lồng ngoài biển.
- Trứng cá sau khi đẻ được vớt bằng vợt có kích thước mắt lưới 500µm, trứng sau khi thu được rửa bằng nước biển lọc sạch và đóng bao oxy chuyển vào trại trong đất liền để ấp. Trứng trước khi ấp, dduwwocj loại bỏ các trứng chìm bị hỏng, sau đó chuyển vào bể composite có thể tích từ 500 L/bể để ấp, mật độ trứng ấp: 500 – 1000 trứng/L.
- Các chỉ tiêu cần xác định gồm: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, kích thước cá bột khi mới nở và tỷ lệ sống của cá bột 03 ngày tuổi.
1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn cho cá bố mẹ, loại hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng của cá sủ đất
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng của cá sủ đất
Cá bố mẹ được được nuôi trong 3 ô lồng riêng biệt, mỗi lồng 5 cặp bố mẹ tương ứng với 3 nghiệm thức cho ăn là (1) cá tươi, (2) cá tươi bổ sung mực 2 lần/tuần và (3) cá tươi bổ sung mực, tôm 2 lần/tuần. Cá bố mẹ sau khi cho ăn 1 tháng thì tiến hành kích thích cho đẻ bằng hormone. Mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 35 – 40 ngày. Các chỉ tiêu xác định như: tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi, kích thước trứng, giọt dầu, cá bột và khối noãn hoàng.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng của cá sủ đất
- Cá bố mẹ được được nuôi trong 3 ô lồng riêng biệt, mỗi lồng 5 cặp bố mẹ tương ứng với 3 nghiệm thức tiêm hormone là (1) 50 µg LRHa + 5 mg DOM/kg cá cái, (2) 1.200 IU HCG/kg cá cái và (3) 25 µg LRHa + 600 IU HCG/cá cái. Cá bố mẹ sau khi kiểm tra sự thành thục sẽ phân nhóm vào các lồng riêng để cho đẻ bằng cách tiêm hormone theo các nghiệm thức trên. Mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 35 – 40 ngày. Các chỉ tiêu xác định như: tỷ lệ thành thục của những đợt đẻ kế tiếp, thời gian tái phát dục, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi, kích thước trứng, giọt dầu, cá bột và khối noãn hoàng.
2. Xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo cá sủ đất, sơ bộ tính toán giá thành con giống
2.1. Ương nuôi cá bột mới nở lên cá hương cỡ 1,5 – 2 cm
- Nuôi tảo giống bằng túi nylon 50-60 L/túi, sử dụng hóa chất môi trường f/2 để làm phân bón nuôi tảo. Nuôi luân trùng trong bể composite 1-2 m3/bể, cho ăn tảo hoặc men bánh mì (khi thiếu tảo). Ấp nở Artemia trong các bể composite 500 – 1.000 L.
- Làm giàu thức ăn tươi sống (luân trùng, artemia) bằng DHA Protein Selco và A1 DHA Selco với nồng độ từ 100 – 150 ppm nhằm tăng cường dinh dưỡng cho thức ăn trước khi cho cá bột ăn.
- Cá bột mới nở được ương trong bể xi măng thể tích 5 m3/bể, mật độ thả 20 – 30 con/L. Cá được cho ăn luân trùng, ấu trùng Artemia được làm giàu bằng DHA Protein Selco và thức ăn tổng hợp NRD của hãng INVE Thái Lan, cỡ từ 300 – 1200 µm.
- Trong quá trình ương thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường trong bể ương, định kỳ sử dụng các chế phẩm sinh học Mazzal, Biomarine để quản lý môi trường.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá gồm sinh trưởng, tỷ lệ sống, mức độ phân đàn.
2.2. Kỹ thuật ương cá hương lên cá giống cỡ 4 – 5 cm
- Cá cỡ 1,5 – 2 cm được ương trong bể xi măng với mật độ từ 1000 – 1500 con/m3, cá được cho ăn bằng thức ăn tổng hợp NRD của INVE Thái Lan, trong quá trình ương theo dõi các yếu tố môi trường trong bể ương như: nhiệt độ, độ mặn, pH, oxy hòa tan, NH3-N.
- Định kỳ phân cỡ để hạn chế ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn.
- Siphon, thay nước với kết hợp sủ dụng sử dụng các chế phẩm sinh học và các loại hóa chất như: Chlorine, formalin, KMnO4, H2O2…để quản lý môi trường, vệ sinh bể, phòng và trị bệnh.
- Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá gồm sinh trưởng, tỷ lệ sống, mức độ phân đàn.
2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ ương, chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của cá giống
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của cá giống
Giai đoạn ương cá bột lên cá hương: Cá bột được bố trí ương trong các bể composite 70 L/bể với 5 mật độ là 10, 20, 30, 40 và 50 cá bột/L, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá được được cho ăn bằng luân trùng, ấu trùng Artemia đã được làm giàu DHA Protein Selco, tảo đơn bào được cho hàng ngày vào mỗi buổi sáng, các thông số môi trường được kiểm tra hàng ngày. Thí nghiệm được tiến hành trong 30 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá: sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc với tác động cơ học và thay đổi độ mặn.
Giai đoạn ương cá hương lên cá giống: Cá hương cỡ 1,5 – 2 cm được bố trí ương trong các bể composite 70 L/bể với 5 mật độ là 1.000; 1.500; 2.000; 2.500 và 3.000 con/m3, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá được được cho ăn bằng thức ăn NRD, INVE, Thái Lan cỡ hạt từ 300 – 1.200 µm, ngày cho ăn 4 lần theo nhu cầu, các thông số môi trường được kiểm tra hàng ngày. Thí nghiệm được tiến hành trong 28 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá: sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, hệ số FCR, tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng của cá giống
Giai đoạn ương cá bột lên cá hương: Cá bột được bố trí ương trong các bể composite 70 L/bể với mật độ 30 cá bột/L, và cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco nồng độ 100 ppm với số lần cho ăn là 1 lần/ngày, 2 lần/ngày và 3 lần/ngày, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá được được cho ăn bằng luân trùng, ấu trùng Artemia đã được làm giàu DHA Protein Selco, tảo đơn bào được cho hàng ngày vào mỗi buổi sáng. Thí nghiệm được tiến hành trong 30 ngày, các thông số môi trường được kiểm tra hàng ngày. Các chỉ tiêu đánh giá: sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc với tác động cơ học và thay đổi độ mặn.
Giai đoạn ương cá hương lên cá giống: Cá hương cỡ 1,5 – 2 cm được bố trí ương trong các bể composite 70 L/bể với mật độ là 3 con/L, cá được cho ăn 4 lần/ngày bằng thức ăn NRD với khẩu phần khác nhau là 5 % khối lượng thân (5 %BW), 10 %BW, 15 %BW và đối chứng bằng nghiệm thức cho ăn theo nhu cầu, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Thí nghiệm được tiến hành trong 28 ngày. Các chỉ tiêu đánh giá: sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, hệ số FCR, tỷ lệ ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn.
Theo dõi và phòng, trị bệnh cho cá bố mẹ và cá con
Trong quá trình nghiên cứu sản xuất giống và nuôi thương phẩm chủ yếu các biện pháp phòng bệnh tổng hợp thông qua cải thiện sức khỏe vật nuôi như cải thiện chế độ dinh dưỡng, kiểm soát các thông số môi trường trong khoảng thích hợp, với cá thương phẩm và cá bố mẹ thì định kỳ tắm nước ngọt phòng bệnh và thay lưới lồng đảm bảo cho nước lưu thong tốt. Nếu trường hợp phát sinh bệnh sẽ thu mẫu cá bệnh gửi Phòng nghiên cứu bệnh của Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang kiểm tra xác định tác nhân gây bệnh và tìm hướng phòng, trị.
Sơ bộ tính toán giá thành trứng thụ tinh và con giống
Thu thập các số liệu thu thập từ sản xuất như: chị phí sản xuất, số lượng trứng, giống sản xuất ra để làm cơ sở tính toán giá thành trứng thụ tinh, giá con giống.
3. Nội dung 3: Thử nghiêm nuôi thương phẩm cá sủ đất trong lồng bằng thức ăn công nghiệp
Quá trình thử nghiệm nuôi thương phẩm được chia làm 2 giai đoạn, trong đó thức ăn công nghiệp dạng viên chìm chậm có hàm lượng protein từ 44 – 46%, lipid 11%, cỡ hạt từ 2 – 15 mm phù hợp cho từng cỡ cá.
Giai đoạn 1: Nuôi từ cá giống cỡ 4 – 5 cm lên cỡ 80 – 100 g/con. Cá con thả nuôi với mật độ 20 – 30 con/m3, cá cho ăn thức ăn cỡ hạt 2 – 6 mm, khẩu phần ăn từ 5 – 7%BW, cá được cho ăn 3 lần/ngày (7h30, 11h00 và 16h00), định kỳ 10 – 15 ngày thay lưới 1 lần kết hợp với tắm nước ngọt phòng bệnh và phân cỡ san thưa mật độ. Khi cá đạt cỡ 80 – 100 g thì chuyển qua nuôi thương phẩm (giai đoạn 2).
Giai đoạn 2: Nuôi từ cỡ 80 – 100 g lên cỡ 0,8 – 1,2 kg: Cá được thả nuôi với mật độ 5 – 7 con/m3, cho ăn thức ăn cỡ hạt 7 – 15 mm, khẩu phần ăn từ 3 – 5%BW, cá được cho ăn 2 lần/ngày (7h30 và 16h00), định kỳ 25 – 30 ngày thay lưới 1 lần kết hợp với tắm nước ngọt phòng bệnh. Khi cá đạt cỡ 0,8 – 1,2 kg thì thu hoạch.
Số cá sử dụng cho thử nghiêm nuôi thương phẩm dự kiến là 3.500 con, hệ số FCR khoảng 2,2. Các chỉ tiêu theo dõi đánh giá gồm: sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, hệ số FCR và giá thành sản xuất. Để kiểm chứng hiệu quả nuôi cá thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp so với cá tạp, một lồng được sử dụng nuôi bằng thức ăn cá táp với các chế độ chăm sóc và đánh giá giống nhau để làm cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế.
4. Nội dung 4: Hội thảo tâp huấn nhân rộng mô hình
Trên cơ sở xác định các thông số kỹ thuật và hiệu chỉnh quy trình sản xuất, cũng như tính toán giá thành sản xuất, đề tài sẽ tổ chức hội thảo tập huấn nhân rộng mô hình sản xuất giống và nuôi thương phẩm. Đại biểu mời dự là các trại sản xuất giống và người nuôi cá biển trong tỉnh, đại diện các Trung tâm ứng dụng và các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn tỉnh. Số lượng đai biểu dự kiến khoảng 30 người. Nội dung tập huấn gồm: Sinh học và kỹ thuật nuôi thương phẩm; Tuyển chọn, nuôi vỗ và cho cá bố mẹ đẻ; ương cá bột lên cá hương và cá hương lên cá giống. Tổ chức hội thảo 01 ngày dự kiến trong khoảng thời gian tháng 4 đến tháng 5 năm 2019 tại Trường Đại học Nha Trang.
Để đảm bảo tính thuyết phục cho việc tổ chức hội thảo tập huấn, đề tài mời 02 đơn vị sản xuất giống cá biển trên địa bàn tỉnh tham gia tiếp nhận kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm dưới sự hướng dẫn của cán bộ nghiên cứu thuộc đề tài.
|