13. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp xác định các chỉ tiêu:
Tỉ lệ sống của ấu trùng:
Tỷ lệ sống:
Trong đó: Nt: số ấu trùng sau t ngày ương nuôi
N0: số ấu trùng thả ban đầu
Thời gian biến thái: được tính từ thời điểm ấu trùng pelagosphera 1 ngày tuổi đến khi Sử dụng phương pháp sốc nhiệt độ (nâng nhiệt lớp cát lót đáy bể) để kích thích sá sùng sinh sản.
Tỷ lệ thụ tinh (Tt) và tỷ lệ nở (Tn) của trứng:
Trong đó: N là tổng số trứng thụ tinh
X là tổng số ấu trùng trochophore
M là tổng số trứng đẻ được
Kích thước ấu trùng: Định kỳ 2 ngày /1 lần tiến hành đo chiều dài của ấu trùng trên kính hiển vi với vật kính 10x, mỗi bể đo 30 con.
Phương pháp xác định các thông số môi trường:
- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế bách phân, chính xác 10C;
- Độ pH: Đo bằng test pH của Đức;
- Độ mặn: Đo bằng Salimeter;
- Oxy hòa tan: Đo bằng test oxy hòa tan của Đức.
- Amonia tổng số kiểm tra bằng test NH4+/NH3.
Phương pháp phân tích mẫu chất đáy
- Thu mẫu chất đáy:
+ Thu mẫu bề mặt: thu trực tiếp hoặc dùng cuốc thu mẫu, lấy lớp 5cm trên về mặt cho vào bao PE.
+ Thu cột mẫu: dùng ống nhựa (có thể mở thành 2 mảnh) đóng vào đáy đến độ sâu đã chọn hoặc dùng ống phóng trọng lực (gravity corer). Quan sát cột mẫu (bề dày, độ hạt và màu sắc các lớp; ghi chép, chụp ảnh; thu mẫu theo các lớp vào các bao PE (có đánh số). Trong trường hợp mẫu không phân tầng, thu các đoạn mẫu 5cm vào bao PE (có đánh số).
- Bảo quản mẫu:
Bảo quản mẫu trong thùng nước đá có nắp, để thùng chỗ mát. Cho mẫu vào tủ lạnh khi về đến phòng thí nghiệm.
- Phân tích mẫu:
+ Hiệu điện thế (Eh) và pH được đo bằng máy đo nhanh tại hiện trường.
+ Độ hạt: phương pháp rây ướt dùng hệ thống rây tiêu chuẩn và phương pháp pipet.
+ Thành phần hóa học:
Chất hữu cơ: nung mẫu ở nhiệt độ 500oC. Tính trọng lượng mất khi nung.
N hữu cơ: phương pháp Kjeldahn;
Phân tích các muối dinh dưỡng chứa N và P trong dịch chiết bằng các phương pháp giống như đối với mẫu nước.
Kim loại nặng: Fe được phân tích bằng phương pháp so màu, các kim loại khác được phân tích bằng phương pháp quang phổ hấp thu nguyên tử (trong dịch chiết axit nitric 10%)/
+ Sinh vật chỉ thị: Định loại theo phương pháp giải phẫu và so sánh hình thái để đưa ra tên sinh vật có trong đáy (gồm có 4 nhóm: thân mềm, giáp xác, da gai và giun nhiều tơ).
Phương pháp thu thập, điều tra, xây dựng mô hình
- Lựa chọn thông số kỹ thuật: các thông số kỹ thuật như loại chất đáy, thức ăn, mật độ nuôi, kích thước giống thả.
- Lựa chọn hộ dân tham gia:
+ Điều tra tình hình nuôi sá sùng, qua đó nắm bắt được các hộ nuôi sá sùng tại địa phương;
+Tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương để lựa chọn hộ dân tham gia;
+ Trực tiếp trao đổi với các hộ dân tham gia về các điều kiện thực hiện mô hình.
Tính hiệu quả kinh tế của mô hình
- Tổng thu = Tổng sản lượng sản xuất (kg) x giá đơn vị (đồng);
- Tổng chi phí = Chi phí giống + Chi phí công lao động + Chi phí thức ăn + Chi phí thuê ao, trại, cải tạo ao..
- Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi
- Hiệu quả đầu tư = Tổng thu/tổng chi *100%.
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
- Số liệu được xử lý bằng Excell và phần mềm SPSS.
- Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống = (số sá sùng thu được/số sá sùng ban đầu)*100.
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về chiều dài: LDG (mm/ngày) = (L2 – L1)/(t2 – t1).
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối về khối lượng:WDG (mm/ngày) = (W2 – W1)/(t2 – t1).
Trong đó : L1, L2, W1, W2 lần lượt là chiều dài và khối lượng ở thời điểm kiểm tra t1, t2.
|